Viêm gan B: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị
Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng do vi rút tấn công gan và có thể gây viêm gan cấp tính và mãn tính, ước tính có đến gần 1/3 dân số thế giới mắc bệnh, tỉ lệ mắc nhiều nhất tại các nước đang phát triển.
Nhiễm virus viêm gan B mạn tính là nguyên nhân chính gây bệnh gan ở Việt Nam như xơ gan và ung thư gan. Việt Nam là nước có tỷ lệ hiện mắc viêm gan B cao; ước tính có khoảng 8,6 triệu người nhiễm virus viêm gan B. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mạn tính được ước tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới.
Bệnh lây truyền qua tiếp xúc với máu hoặc các chất dịch khác của cơ thể người bị nhiễm bệnh. Đường lây truyền viêm gan B chính ở Việt Nam là từ mẹ sang con.
Hiện nay viêm gan B là bệnh có thể phòng ngừa được bằng vắc xin an toàn và hiệu quả. Vắc xin viêm gan B đã được đưa vào sử dụng từ năm 1982. Hiệu quả của vắc xin viêm gan B đạt 95% trong ngăn ngừa lây nhiễm và các hậu quả mãn tính của nó. Ở Việt Nam, tiêm chủng vắc xin viêm gan B cho tất cả trẻ sơ sinh đã được triển khai từ năm 2003.
Nguyên nhân bệnh Viêm gan B
Do virus — (HBV) gây ra.
Loại virus này có thể sống được 30 phút ở nhiệt độ 100 độ C; ở nhiệt độ -20 độ C có thể sống 20 năm.
Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất trong 7 ngày. Trong thời gian này, virus vẫn có thể gây nhiễm bệnh nếu xâm nhập vào cơ thể của người chưa tiêm vắc-xin. Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan B trung bình là 75 ngày, nhưng có thể dao động từ 30 đến 180 ngày.
Triệu chứng bệnh Viêm gan B
Triệu chứng viêm gan B cấp tính
Thời gian ủ bệnh từ 1 - 6 tháng. Hầu hết mọi người không gặp bất kỳ triệu chứng nào trong giai đoạn nhiễm trùng cấp tính. Tuy nhiên, một số người có thể trải qua triệu chứng viêm gan B giai đoạn đầu kéo dài vài tuần, bao gồm vàng da và mắt (bệnh vàng da), nước tiểu đậm màu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn và đau bụng (hạ sườn bên phải). Những trường hợp nặng sẽ có triệu chứng lơ mơ, hay buồn ngủ, đãng trí và sờ thấy gan to.
Biểu hiện lâm sàng: Sốt, vàng da(1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách to. Hiếm khi thấy lòng bàn tay son hoặc dấu sao mạch "spider nevi" (mạch máu li ti kết toả thành hình nhện như hoa thị trên da)
Viêm gan mạn tính
Phần lớn bệnh nhân viêm gan mạn tính không có triệu chứng gì. Một số người khác viêm mạn tính nặng vẫn có các triệu chứng của viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng.
Biểu hiện lâm sàng: Gan to, lòng bàn tay son, dấu sao mạch “spider nevi”. Khi bệnh mạn tính lâu ngày dẫn đến biến chứng xơ gan, bệnh nhân có thể bị báng bụng, vàng da, xuất huyết tĩnh mạch thực quản và dạ dày, xuất hiện tuần hoàn bàng hệ cửa- chủ do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch lớn nổi gồ thấy trên da và toả ra từ rốn hình đầu sứa), nữ hoá tuyến vú ở nam, tinh hoàn teo nhỏ (vì suy gan làm rối loạn nồng độ hormone giới tính trong cơ thể)
Đường lây truyền bệnh Viêm gan B
Viêm gan B lây như thế nào?
Bệnh lây truyền qua tiếp xúc với máu hoặc các chất dịch khác của cơ thể người bị nhiễm bệnh. Virus viêm gan B rất dễ lây. Khả năng lây nhiễm cao hơn HIV 100 lần.
Viêm gan B lây qua đường nào?
Có 3 đường lây của viêm gan B, gồm: đường máu, từ mẹ sang con, đường tình dụ
Đường lây viêm gan B từ mẹ sang con:
- Đường lây truyền HBV rất đặc biệt, phần lớn xảy ra trong giai đoạn chu sinh hoặc những tháng đầu sau sinh, không lây qua nhau thai, đây là một cách thức lây nhiễm phổ biến và quan trọng nhất.
- Mức độ lây nhiễm tùy thuộc vào nồng độ virus viêm gan B (HBV DNA) và tình trạng HBeAg của mẹ vào 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu mẹ có nồng độ HBV cao và HBeAg (+) thì khả năng lây truyền cho con càng cao.
- Nếu mẹ có HBsAg thì tỉ lệ truyền cho con khoảng 20%. Nếu mẹ có HBcAg thì tỉ lệ truyền cho con là khoảng 90%, nếu mẹ có HBeAg thì con dễ bị viêm gan mãn tính. Tuy nhiên điều này hoàn toàn có thể được ngăn chặn, nếu tiêm vaxcin cho trẻ trong vòng 12h sau khi sinh.
- Virus viêm gan B có trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp do đó lây truyền chủ yếu là do trẻ bú cắn vào vú mẹ gây trầy xước, chảy máu dẫn đến lây nhiễm.
Viêm gan B lây qua đường máu:
- Nếu da hoặc niêm mạc của chúng ta bị xây xước không toàn vẹn mà tiếp xúc với máu của người bị nhiễm HBV thì nguy cơ nhiễm bệnh sẽ rất cao. HBV cũng được tìm thấy trong dịch cơ thể khác như dịch âm đạo, tinh dịch, sữa mẹ, nước bọt, mồ hôi, nước tiểu, phân, dịch mật vì vậy khi da hoặc niêm mạc bị tổn thương mà tiếp xúc với các dịch này thì cũng có thể bị lây nhiễm HBV nhưng với tỉ lệ rất thấp.
- Tái sử dụng kim và ống tiêm: Việc lây truyền bệnh cũng có thể xảy ra thông qua việc tái sử dụng kim và ống tiêm trong môi trường chăm sóc sức khỏe hoặc giữa những người tiêm chích ma túy.
- Nhiễm máu nhiễm bệnh: Nhiễm virus viêm gan B xảy ra trong quá trình y tế, phẫu thuật và nha khoa, thông qua hình xăm hoặc thông qua việc sử dụng dao cạo và các vật tương tự bị nhiễm máu nhiễm bệnh.
Viêm gan B lây qua đường tình dục:
Khi quan hệ tình dục không an toàn ( không sử dụng bao cao su hoặc sử dụng chung dụng cụ tình dục) với người bị viêm gan siêu vi B, bạn cũng sẽ có khả năng bị nhiễm HBV. Virus có trong dịch tiết của người nhiễm sẽ thâm nhập vào cơ thể bạn qua các vết xước nhỏ và sau đó, xâm nhập vào máu gây nhiễm HBV. Hình thức lây truyền qua đường tình dục đặc biệt hay gặp ở những người đàn ông không được tiêm chủng có quan hệ tình dục đồng giới có nhiều bạn tình hoặc tiếp xúc với gái mại dâm.
Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm gan B
- Những người thường xuyên phải truyền máu hoặc các sản phẩm máu, bệnh nhân chạy thận nhân tạo, người được ghép tạng.
- Người sống trong các nhà tù.
- Người tiêm chích ma túy.
- Tiếp xúc trong gia đình và tình dục của những người bị nhiễm HBV mạn tính.
- Những người có nhiều bạn tình.
- Nhân viên y tế và những người khác có thể tiếp xúc với máu và các sản phẩm máu thông qua công việc của họ.
Phòng ngừa bệnh Viêm gan B
Tiêm vắc-xin viêm gan B
Đây là biện pháp phòng ngừa chính trong phòng ngừa viêm gan B. WHO khuyến cáo cần tiêm liều vắc-xin viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt trong vòng 24 giờ đầu sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng. Tiêm vắc-xin viêm gan B có tác dụng tạo ra kháng thể bảo vệ ở hơn 95% trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh niên. Hiệu quả bảo vệ cao, kéo dài ít nhất 20 năm và có thể là suốt đời nếu nồng độ kháng thể kháng virus được tạo ra sau chích ngừa lớn > 1000 IU/L.
Đối tượng cần tiêm chủng:
- Tất cả những người chưa có kháng thể chống vi khuẩn viêm gan B (Anti - HBs), nên tiêm phòng vắc xin viêm gan B càng sớm càng tốt đặc biệt là những người sống ở các quốc gia có tỷ lệ lưu hành HBV cao trong đó có Việt Nam
- Những đối tượng có nguy cơ cao kể trên
- Khách du lịch chưa hoàn thành liệu trình vắc-xin viêm gan B của họ, những người nên được cung cấp vắc-xin trước khi đi đến các khu vực có tỷ lệ lưu hành HBV cao.
Hạn chế uống bia, rượu, có chế độ ăn uống lành mạnh nhiều rau quả ít dầu mỡ; những người xơ gan nên giảm muối trong chế độ ăn.
Cẩn trọng với các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng có thể gây hại cho gan (đặc biệt là thuốc Bắc thuốc Nam không rõ nguồn gốc)
Sát trùng cẩn thận khi bị thương, chảy máu
Sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục để tránh lây nhiễm
Không dùng chung kim tiêm
Không sử dụng chung dụng cụ hoặc phải được sát trùng trước khi xăm người, châm cứu, xỏ lỗ tai
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm gan B
Bác sĩ có thể dựa vào bệnh sử, tiền sử, thăm khám lâm sàng kết hợp làm xét nghiệm để chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm bao gồm 2 phần: xét nghiệm máu để tìm kháng nguyên, kháng thể HBV, đánh giá chức năng gan và chẩn đoán hình ảnh gồm siêu âm, CT scan, sinh thiết gan.
Các biện pháp điều trị bệnh Viêm gan B
Bác sĩ sẽ dựa vào kết quả xét nghiệm: nồng độ virus HBV DNA trong cơ thể bệnh nhân và trong một số trường hợp có thể phải sinh thiết gan nhằm đưa ra phác đồ điều trị viêm gan B thích hợp. Việc điều trị chủ yếu là ngăn chặn sự sinh sôi, nhân lên của virus hoặc các chất làm rối loạn quá trình tổng hợp, tự nhân lên của virus.
Các trường hợp mẹ đã nhiễm HBV, sau sinh em bé cần được tiêm huyết thanh đặc hiệu chống virus HBV
Khi mắc bệnh, cần tăng cường đề kháng của cơ thể bằng nghỉ ngơi, chế độ ăn uống cần chú ý đến các loại thực phẩm có lợi cho gan, hạn chế uống rượu. Rượu không những gây ra xơ gan mà còn hỗ trợ quá trình sao chép, sinh sản của virus viêm gan nên làm tăng số lượng virus lưu hành trong máu và từ đó là suy giảm khả năng chống chọi của tế bào gan trước sự tấn công của virus.
TONIOS 0.5mg – điều trị Viêm gan B mạn tính
Thông số sản phẩm
Ký Sinh Trùng, Kháng Nấm - Virus |
Entecavir |
Quy cách đóng gói |
28 viên |
Số đăng ký |
VD3-44-20 |
Thương hiệu |
DaviPharm |
Xuất xứ |
Việt Nam |
Thành phần
Công dụng (Chỉ định)
- Viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của Virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số Enzym gan và có biểu hiện bệnh về mặt mô học, kể cả trường hợp đề kháng với Lamivudin.
Liều dùng
Người lớn và trẻ vị thành niên ≥ 16 tuổi:
- Viêm gan B mạn tính và chưa điều trị với Nucleoside: 0,5 mg/1 lần/ngày,
- Có tiền sử viêm gan B trong khi đang dùng lamivudin hoặc có đột biến kháng thuốc Lamivudin: 1 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận
- ClCr ≥ 50mL/phút: 0,5 mg x 1 lần/ngày (đề kháng Lamivudin: 1 mg x 1 lần/ngày)
- ClCr 30 – < 50mL/phút: 0,25 mg x 1 lần/ngày (đề kháng Lamivudin: 0,5 mg x 1 lần/ngày)
- ClCr 10 – < 30mL/phút: 0,15 mg x 1 lần/ngày (đề kháng Lamivudin: 0,3 mg x 1 lần/ngày)
- ClCr < 10mL/phút (thẩm tách máu (dùng thuốc sau lọc máu) hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú): 0,05 mg x 1 lần/ngày (đề kháng Lamivudine: 0,1 mg x 1 lần/ngày).
Cách dùng:
- Barcavir 1mg được dùng khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn.
- Tiêu chảy, khó tiêu, mất ngủ, ngủ lơ mơ, nôn.
- Tăng nồng độ Enzyme gan có thể xảy ra, tình trạng trầm trọng của bệnh viêm gan sau khi ngưng điều trị.
- Nhiễm Acid Lactic kèm gan to và nhiễm mỡ nặng.
Tương tác với các thuốc khác
- Vì Entecavir được thải trừ chủ yếu qua thận nên việc dùng chung Entecavir với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết chủ động với Entecavir ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của Entecavir hoặc của các thuốc được dùng chung.
- Việc dùng đồng thời Entecavir với Lamivudin, Adefovir Dipivoxil hoặc Tenofovir Disoproxil Fumarat không gây tương tác thuốc đáng kể.
- Hậu quả của việc dùng chung Entecavir với các thuốc được đào thải qua thận hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ về các tác động có hại của Entecavir khi thuốc được dùng chung với các thuốc loại này.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Tiếp tục theo dõi chức năng gan ít nhất vài tháng ở bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B.
- Theo dõi chức năng thận trước và trong quá trình điều trị ở bệnh nhân ghép gan.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
- Chỉ nên dùng Entecavir trong thai kỳ nếu thật sự cần thiết và sau khi đã cân nhắc cẩn thận các nguy cơ và lợi ích.
- Phụ nữ không cho con bú khi đang dùng thuốc.
Người lái xe và vận hành máy móc:
- Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc TONIOS 0.5mg mua ở đâu uy tín?
Sản phẩm Tonios- Entecavir 0.5mg hiện nay đang được bán tại nhà thuốc Biển Việt để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 0346475017 để được tư vấn thêm.
Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn mua hàng thuận tiện và nhanh chóng nhất
Bạn cũng có thể tham khảo thêm một số loại thuốc khác có cùng hoạt chất và công dụng tương đương với sản phẩm này Tai đây
Thông tin thuốc dành cho người có chuyên môn và mang tính chất tham khảo, người đọc không tự ý sử dụng điều trị, cần phải có ý kiến của Dược sỹ, Bác sỹ trong vấn đề sử dụng. Nếu có phát sinh từ việc tự ý sử dụng, chúng tôi không chịu trách nhiệm các hậu quả liên quan.
Dược sỹ của Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn.
Cám ơn bạn đã ghé thăm website.