8 cách để hỗ trợ điều trị HIV hiệu quả và tăng cường hệ miễn dịch
Thuốc điều trị HIV là chìa khóa để bệnh nhân HIV khỏe mạnh khi sống chung với loại virus này. Tuy nhiên, một số thói quen dưới đây có thể hỗ trợ việc điều trị hiệu quả hơn và tăng cường hệ miễn dịch của người nhiễm HIV.
1. Tuân thủ việc dùng thuốc điều trị HIV
Điều trị HIV có hiệu quả hay không điều quan trọng là phải tuân thủ về liều lượng và thời gian theo chỉ định của bác sĩ. Việc bỏ liều thuốc hoặc không dùng thuốc điều trị HIV đúng thời gian theo quy định sẽ khiến HIV nhân lên, tải lượng virus trong cơ thể cao hơn và làm tổn hại thêm đến hệ thống miễn dịch của người bệnh.
Việc tuân thủ liệu pháp kháng virus có thể giúp người bệnh đạt được và duy trì tải lượng virus ở mức không thể phát hiện được
Việc tuân thủ liệu pháp kháng virus có thể giúp người bệnh đạt được và duy trì tải lượng virus ở mức không thể phát hiện được. Nếu không tuân thủ điều trị, virus cũng có cơ hội kháng lại thuốc điều trị HIV.
2. Ăn thực phẩm lành mạnh để duy trì dinh dưỡng tố
Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp giữ cho hệ thống miễn dịch của người nhiễm HIV khỏe mạnh hơn. Các thực phẩm như cá, đậu và các loại hạt chứa protein, có thể giúp bạn xây dựng cơ bắp.
Lưu ý, việc cung cấp đủ chất đạm là đặc biệt quan trọng, cũng như lượng calo từ carbohydrate và chất béo lành mạnh. Ăn nhiều trái cây và rau quả có thể cung cấp các vitamin và khoáng chất thiết yếu và giúp bạn cảm thấy no.
Việc duy trì cân nặng khỏe mạnh bằng chế độ ăn uống phù hợp cũng có thể giúp người nhiễm HIV hấp thụ thuốc điều trị HIV. Ngoài ra, người nhiễm HIV cũng cần chú ý đến an toàn thực phẩm để ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng do thực phẩm.
3. Không dùng ma túy và rượu
Nếu bạn bị nhiễm HIV, việc sử dụng ma túy và uống rượu có thể làm tổn hại đến hệ thống miễn dịch vốn đã suy yếu. Gan là cơ quan giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, có thể bị tổn thương do sử dụng rượu và ma túy.
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ cho biết, ma túy và uống rượu cũng có thể làm giảm khả năng phán đoán, dẫn đến hành vi nguy hiểm như quan hệ tình dục không an toàn và quên uống thuốc điều trị HIV đúng giờ. Một số loại thuốc kích thích cũng có thể gây tương tác nguy hiểm với các loại thuốc điều trị HIV.
4. Thực hành vệ sinh răng miệng tốt
Những người nhiễm HIV có nguy cơ mắc các vấn đề về răng miệng. Khi hệ thống miễn dịch bị tổn hại bởi HIV, các tình trạng như mụn cóc ở miệng, mụn nước, bệnh tưa miệng, vết loét miệng… có nhiều khả năng phát triển hơn và khó điều trị hơn. Nhiều người nhiễm HIV/AIDS cũng bị khô miệng, điều này có thể làm tăng nguy cơ sâu răng và gây khó khăn cho việc nhai và nuốt bình thường.
Hiệp Hội nha khoa Hoa Kỳ khuyên người nhiễm HIV nên đánh răng và dùng chỉ nha khoa thường xuyên và khám răng miệng 6 tháng/lần hoặc theo các chỉ dẫn của nha sĩ.
5. Giảm căng thẳng
Giảm căng thẳng là một phần rất quan trọng trong chế độ điều trị của người nhiễm HIV, bởi việc căng thẳng có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tinh thần tổng thể. Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa căng thẳng và suy giảm chức năng hệ thống miễn dịch. Căng thẳng cũng có thể cản trở sự thèm ăn, giấc ngủ.
Để kiểm soát căng thẳng người nhiễm HIV có thể tập một số bài tập như yoga, thiền và tư vấn hoặc trị liệu. Nên trao đổi với bác sĩ để việc tập luyện đạt hiệu quả cao nhất.
6. Chăm sóc da
Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu do HIV thường mắc các bệnh về da đồng thời hoặc dai dẳng. Nhiễm trùng da nghiêm trọng không khỏi hoặc không đáp ứng với điều trị có thể là dấu hiệu của một bệnh khác nghiêm trọng hơn. Một số các biểu hiện ngoài da có thể do tác dụng phụ của thuốc điều trị HIV, chẳng hạn như phát ban.
Nếu có những thay đổi bất thường cần báo cho bác sĩ để kịp thời xử lý tránh để bệnh nặng, khó điều trị hơn.
7. Khám phụ khoa thường xuyên
HIV làm tăng nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Vì vậy phụ nữ nhiễm HIV nên đi khám tại phòng khám chuyên khoa để được kịp thời phát hiện và ngăn chặn nguy cơ các bệnh ở phần phụ.
8. Nâng cao kiến thức về HIV
Việc hiểu biết những kiến thức về HIV và AIDS sẽ giúp người bệnh giảm mặc cảm, lo âu, tự ti… từ đó sớm tìm đến các dịch vụ điều trị HIV, đồng thời biết cách giảm nguy cơ lây nhiễm HIV sang bạn tình và cộng đồng.
9. Thuốc Acriptega 50mg/300mg/300mg Mylan điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV-1 (30 viên)
Thuốc Acriptega 50mg/300mg/300mg là gì?
Kích thước chữ
- Mặc định
- Lớn hơn
Thành phần của Thuốc Acriptega 50mg/300mg/300mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
Dolutegravir |
50mg |
Lamivudine |
300mg |
Tenofovir disoproxil |
300mg |
Công dụng của Thuốc Acriptega 50mg/300mg/300mg
Chỉ định
Thuốc Acriptega 50Mg/300Mg/300Mg Mylan 30V được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV-1 ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg) có khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV-1 RNA < 50 bản sao/ml dựa trên phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay trong thời gian hơn 3 tháng.
-
Bệnh nhân phải không bị thất bại về virus học trên phác đồ kháng retrovirus trước đó.
Dược lực học
Lamivudine, đồng phân của 2'-deoxy-3'-thiacytidine, là một chất tương tự dideoxynucleoside. Tenofovir disoproxil fumarate được chuyển đổi invivo thành tenofovir, chất tương tự nucleoside monophosphate (nucleotide) của adenosine monophosphate. Lamivudine và tenofovir được phosphoryl hoá bởi các enzyme tế bào để tạo thành Lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate. Lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate ức chế cạnh tranh sự phiên mã ngược HIV-1 (RT), dẫn đến kết thúc chuỗi DNA. Cả 2 chất đều hoạt động chống HIV-1 và HIV-2, cũng như chống virus viêm gan B.
Dolutegravir ức chế integrase HIV bằng cách liên kết với vị trí hoạt động integrase và ngăn chặn bước chuyển của việc tích hợp Deoxyribonucleic acid retrovirus (DNA). Đây là điều cần thiết cho chu kỳ sao chép HIV.
Dược động học
Lamivudine
Hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụng từ 80-85%. Thể tích phân bố là 1,3 L/kg. Lamivudine được thải trừ chủ yếu ở dạng không thay đổi do bài tiết qua thận. Thời gian bán thải là từ 5 đến 7 giờ.
Tenofovir disoproxil fumarate
Thuốc được hấp thu nhanh chóng và chuyển sang tenofovir. Sinh khả dụng ở bệnh nhân trạng thái đói là 25%. Việc sử dụng Tenofovir disoproxil fumarate với một bữa ăn chất béo cao làm tăng sinh khả dụng đường uống. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của tenofovir xấp xỉ 800 ml/kg.
Tenofovir được thải trừ chủ yếu bởi thận, cả bằng lọc và hệ thống vận chuyển ống thận với khoảng 70-80% liều được thải trừ dạng không thay đổi trong nước tiểu. Thời gian bán thải cuối khoảng từ 12 đến 18 giờ.
Dolutegravir
Được hấp thu nhanh sau khi uống với Tmax trung bình sau 2-3 giờ. Thực phẩm làm tăng mức độ và làm chậm lại tốc độ hấp thu của dolutegravir. Do đó, thuốc được khuyến cáo dùng cùng với thức ăn của bệnh nhân nhiễm HIV kháng với integrase. Sinh khả dụng tuyệt đối chưa được thiết lập. Dolutegravir có tỷ lệ liên kết cao (>99%) đối với protein huyết tương dựa trên dữ liệu in vitro. Thể tích phân bố là 17-20L.
Thuốc được chuyển hoá thông qua glucuronid hoá với một phần nhỏ CYP3A4. Thải trừ dạng không thay đổi ở thận là thấp (<1%) liều. 53% của tổng liều uống được thải trừ dạng không thay đổi trong phân.
Cách dùng Thuốc Acriptega 50mg/300mg/300mg
Cách dùng
Việc điều trị nên do một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV-1.
Nuốt toàn bộ viên nén với nước.
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg):
Khuyến cáo liều của viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg ở người lớn và thanh thiếu niên là một viên nén một lần mỗi ngày.
Viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg không nên sử dụng ở người lớn hoặc thanh thiếu niên với cân nặng ít hơn 40kg bởi vì đây là viên kết hợp liều cố định không thể giảm liều.
Viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg là viên kết hợp liều cố định và không nên được kê đơn cho bệnh nhân yêu cầu chỉnh liều. Các chế phẩm riêng biệt của lamivudine, tenofovir disoproxil fumarate và dolutegravir hiện có sẵn trong trường hợp chỉ định dừng hoặc điều chỉnh liều của một trong các thành phần hoạt chất.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chi tiết hơn về Acriptega 50mg/300mg/300mg Mylan TẠI ĐÂY
Thuốc Acriptega mua ở đâu uy tín?
Thuốc Acriptega hiện nay đang được bán tại nhà thuốc Biển Việt để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 0346475017 (zalo) để được tư vấn thêm.
Bạn có thể mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Biển Việt tại địa chỉ: Số 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội.
Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.